Đất nước Nhật Bản còn được khắp thế giới biết đến với những tên gọi khác nhau như: Đất nước mặt trời mọc, Xứ sở hoa anh đào, Phù tang hay Japan… Vậy tại sao quốc gia này có nhiều tên gọi khác nhau như vậy. Cùng tìm hiểu về sự thú vị này để khỏi bỡ ngỡ khi tiếp cận nền văn hóa, văn minh nước Nhật.

1. Nhật Bản – Đất nước Mặt trời mọc

  Nhật Bản được biết đến với tên gọi phổ biến khác là “Đất nước Mặt trời mọc”.  Với tên gọi này có cách diễn giải như sau: 
 

  Về mặt vị trí địa lý: Nhật Bản là đất nước nằm ở cực Đông của Châu Á, có thể nhìn thấy Mặt trời mọc đầu tiên ở Đông Á. Về mặt tín ngưỡng: theo truyền thuyết, tổ tiên của họ là Nữ thần Mặt Trời Amaterasu (Thái dương thần nữ). Và vì thế mà người Nhật họ luôn cho rằng họ là những người hạnh phúc nhất khi được nhìn thấy mặt trời mọc sớm hơn phần lớn những người còn lại trên thế giới. 
 

  Về mặt Ngôn ngữ học: tên gọi Nhật Bản bắt nguồn từ cách phiên âm Hán –Việt. Quốc hiệu được viết bằng kanji của nước này là日本 với nichi (日) đọc là Nhật (“Mặt Trời” hoặc “ngày”) và hon (本) đọc là Bản ("nguồn gốc"). Hai chữ này khi kết hợp lại mang ý nghĩa “Gốc của mặt trời” hay “Mặt trời mọc”. Nhiều quốc gia khác cũng vì những nguyên do đó mà thường miêu tả Nhật Bản là “Đất nước Mặt Trời mọc”.

Hình ảnh mặt trời mọc rực rỡ tại Nhật Bản


  Trong văn chương hoặc trong các cuộc hội nghị, cuộc họp lớn, mỹ từ dành cho Nhật Bản thường gọi là “Đất nước Mặt trời mọc”. Thực tế, chữ kanji trong quốc hiệu Nhật Bản nghĩa là “gốc của Mặt Trời”, và người Nhật rất coi trọng hình tượng mặt trời. Trên quốc kỳ Nhật Bản có biểu tượng hình tròn đỏ của ông mặt trời và đây là niềm tự hào của mỗi người dân Nhật Bản. Và đặc biệt là theo tài liệu cổ Nihon Shoki, các Thiên hoàng Nhật Bản còn được coi là hậu duệ của nữ thần Mặt trời Amaterasu.

2. Nhật Bản – Xứ sở hoa anh đào

  “Xứ xở hoa anh đào” là một mỹ từ khác được dùng khi nói tới đất nước Nhật Bản. Loài hoa anh đào là loài hoa phổ biến, mọc trên khắp nước Nhật từ Bắc xuống Nam. Loài hoa này được người Nhật đặc biệt yêu thích, phản ánh tính nhạy cảm, yêu cái đẹp, sống và chết đều quyết liệt của dân tộc Nhật Bản. 
 

  Đối với mỗi người dân Nhật mỗi năm họ thường dành thời gian tham gia “Lễ hội hoa anh đào” trong khoảng 15 tháng 3 đến 15 tháng 4. Người người Nhật Bản thường đưa gia đình, bạn bè… tới công viên hay các rừng cây anh đào để cùng nhau thưởng ngoạn hương thơm và vẻ đẹp của loài hoa này. 

Hoa anh đào nở rộ vào khắp đất Nhật vào tháng 3 
 

Dù không được chính thức công nhận là quốc hoa, hoa anh đào vẫn giữ một vị trí đặc biệt với người Nhật Bản. Hình ảnh hoa anh đào xuất hiện trong những bộ trang phục truyền thống, ẩm thực, các họa tiết trang trí, hay đồng xu 100 yên và tờ tiền giấy 1.000 yên. Cũng vì những lý do này, Nhật Bản còn được gọi là Xứ sở hoa anh đào.

3. Nhật Bản – Đất nước hoa cúc

 

Theo sử sách, Thiên hoàng Go-Toba trị vì Nhật Bản dưới thời Kamakura, thế kỉ XII đã sử dụng hoa Cúc làm hoa văn trang trí các vật dụng ưa thích của ông. Và kể từ thời Kamakura, hình ảnh hoa cúc 16 cánh được sử dụng làm con dấu của Thiên hoàng. Cho đến nay, biểu tượng loài hoa này vẫn được xem là biểu tượng quan trọng của Hoàng gia Nhật Bản.
 

  Đến thời Edo, thế kỉ XVII, hoa Cúc được trồng phổ biến trong dân chúng và trở thành loài hoa rất được người Nhật ưa chuộng. Cho đến ngày nay hoa Cúc đã trở thành biểu tượng văn minh đối với người Nhật. Hoa Cúc là hình ảnh không thể thiếu để tô điểm cho những chiếc kimono đặc trưng.

 

Nhật Bản thường xuyên tổ chức lễ hội hoa cúc hàng năm
 

  Đặc biệt Hoa Cúc còn là loài thực vật rất được ưa chuộng trong lĩnh vực tạo dáng cho bonsai và thiết kế những khu vườn thu nhỏ của Nhật Bản. Hoa khiến các khối đá và thân gỗ lâu năm trở nên sinh động hơn. Cũng giống như các loại bonsai khác, bonsai hoa Cúc được tạo hình từ những cội Cúc già. 
 

  Và nếu để ý, ta sẽ bắt gặp hình hoa Cúc trang trí ngay cả trên tấm hộ chiếu của quốc gia này. Hay Hoa Cúc là hình ảnh không thể thiếu trong thế giới bánh ngọt 4 mùa nổi tiếng của người Nhật. Quốc huy của Nhật Bản cũng là hình hoa Cúc 16 cánh. Và chính bởi những lý do đặc biệt này mà Nhật Bản còn được biết đến với tên gọi “Đất nước hoa cúc”.

 

4. Nhật Bản – Xứ Phù Tang

 

  Từ lâu, “xứ Phù Tang” mặc nhiên trở thành một tên gọi dùng để chỉ đất nước Nhật  Bản. Theo từ điển song ngữ Nhật – Việt do Onochi Seiji biên soạn và phát hành năm 1979, “Phù Tang” được giải thích với ba nghĩa: là cây mặt trời (thần thoại), phía đông và đất nước mặt trời mọc (Nhật Bản). 
 

  Theo truyền thuyết cổ phương Đông, cây dâu rỗng lòng gọi là Phù Tang hay Khổng Tang. Khi thần Mặt Trời cưỡi xe lửa du hành ngang qua bầu trời từ Đông sang Tây, ngài đã dừng lại dưới gốc cây phù tang. Trong văn học cổ, Phù Tang cũng được dùng chỉ nơi mặt trời mọc.
  Các tài liệu cổ của Trung Quốc chỉ đề cập Phù Tang là thần mộc; Phù Tang quốc là đất nước ở phía Đông của Trung Quốc nói chung mà không mặc định đó là cây dâu hay đất nước Nhật Bản. Vì vậy, xứ Phù Tang có thể là tên gọi được nhiều người chấp nhận với ý nghĩa chỉ Nhật Bản.

5. Nhật Bản

  Vào thế kỷ 4, Nhật Bản đã lấy tên nước là Yamato, lúc bấy giờ người Nhật vẫn chưa có chữ viết riêng và vẫn phải vay mượn chữ Hán nên Yamato được viết là wa (倭 ). Về sau khi đã phát triển nên hệ thống ngôn ngữ cho riêng mình, người Nhật dùng hai chữ kanji 大和 (Đại Hòa) để ký âm chữ Yamato, thể hiện lòng tự tôn dân tộc.
 

  Năm 670, Yamato gửi một đoàn sứ bộ đến chúc mừng triều đình nhà Đường dưới thời vua Đường Cao Tông nhân dịp vừa bình định Triều Tiên, và từ đó đổi tên thành Nhật Bản (日本/ にっぽん).
 

  Kể từ sau cuộc Duy tân Minh Trị cho đến khi kết thúc Chiến tranh thế giới thứ hai, quốc hiệu đầy đủ của Nhật Bản là Dai Nippon Teikoku (大日本帝國), nghĩa là " Đế quốc Đại Nhật Bản". Ngày nay quốc hiệu Nippon-koku hay Nihon-koku (日本国 (Nhật Bản Quốc)) có ý nghĩa tương đương về mặt nghi thức, với chữ koku (国) nghĩa là "quốc gia", "nước" hay "nhà nước" thay thế cho một miêu tả dài về ý thức hệ của đất nước.

6. Japan

Chữ Kanji của tên nước Nhật là 日本, "Nihon" hay "Nippon", nghĩa là "nơi Mặt Trời mọc". Vào các thế kỷ trước, Bồ Đào Nha là một trong những quốc gia đầu tiên thông thương với Nhật Bản. Họ cũng là những người đầu tiên cố gắng phiên âm tên Nhật Bản (Nippon) sang tiếng Latin cho dễ gọi.
 

Ban đầu, họ dịch từ "Nippon" thành "Jippon". Sau đó người Pháp phát âm "Jippon" thành "Japon" và cuối cùng, trong tiếng Anh, nó được phát âm thành “Japan”. Vì thế Nhật Bản có tên gọi trong tiếng Anh là “Japan” như ngày nay.